Chi tiết sản phẩm:
Hương vị đầy ấn tượng, dễ chịu với mùi thơm thiên nhiên, phẩm chất để được lâu và sự đa năng, hạt nêm thiên nhiên này sẽ giúp các món ăn của bạn nội bật từng ngày.
Thành phần được chọn lọc kỹ, để tăng khẩu vị một cách tự nhiên, cho từng bữa ăn của mọi gia đình.
A/ Nấm Đông Cô:
Thành phần chính của loại bôt nêm này, là một vị thuốc quý từ hàng nghìn năm nay. Được khuyên dùng thường xuyên trong pp Thực Dưỡng Ohsawa
Có tác dụng tăng cường khí lực, kích thích ăn uống, điều hòa khí huyết, phòng ngừa ung thư….
Người Trung Quốc gọi là Dong-Gu (phiên âm tiếng Việt thành đông cô), người Nhật gọi Shiitake.
Nấm đông cô có dạng như cái ô, đường kính 4-10 cm, màu nâu nhạt, khi chín chuyển thành nâu sậm. Trên mặt nấm có những vảy nhỏ màu trắng. Thịt nấm màu trắng, cuống hình trụ. Nấm mọc ký sinh trên những cây có lá to và thay lá mỗi mùa như dẻ, sồi, phong. Loài thực vật này mọc hoang nhiều ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Mỗi khúc gỗ có thể cho nấm ký sinh 3-7 năm.
Nấm đông cô chứa khá nhiều đạm và đặc biệt giàu khoáng chất, vitamine, chẳng hạn như vitamine C, B, tiền vitamine D, canxi, Niacine, nhôm, sắt, magiê…
Nó có khoảng 30 enzymes và tất cả các acide amine tối ưu, cần cho cơ thể (tức là những acide amine mà cơ thể không tổng hợp được).
Nấm cũng có một số alcool hữu cơ mà khi nấu chín, các alcool này biến đổi, tạo thành mùi thơm đặc biệt của nó.
Vì Shiitake có chứa nhiều chất cần thiết cho cơ thể, nên những người ăn chay nên dùng thường xuyên loại nấm này với luợng vừa phải.
1/ Các nhà khoa học đã chiết xuất được chất Lentinan và Lentinula Edodes mycelium (LEM) từ nấm đông cô. Đây là 2 chất chính tạo nên tác dụng dược lý của loại nấm này.
Một nghiên cứu tại Nhật cho thấy, những bệnh nhân ung thư đang hóa trị nếu dùng thêm Lentinan thì hiệu quả hóa trị sẽ tăng lên, khả năng sống sót cao hơn và sự tiến triển của ung thư sẽ bị kìm hãm.
Vì vậy ở Nhật, Lentinan đã được chấp nhận như một liệu pháp phụ trợ trong tiến trình dùng hóa trị liệu.
2/ Lentinan đã được chứng minh là có khả năng kích thích các tế bào của hệ miễn dịch, làm tăng sức đề kháng.
Nó cũng kích thích các “tế bào sát thủ tự nhiên” trong cơ thể để chúng tấn công những tế bào ung thư.
3/ Theo một nghiên cứu khác, nấm đông cô chứa chất Eritadenin, có tác dụng làm hạ cholestérol bằng cách làm tăng sự thoái biến cholestérol trong gan.
Loại nấm này còn làm giảm tác dụng tăng cholestérol của chất béo và giúp hạ huyết áp.
4/ Các nhà khoa học Nhật cũng đã tiến hành những nghiên cứu về tác dụng chống virus của nấm đông cô.
Kết quả là chất LEM trong loài thực vật này giúp tạo ra kháng thể chống virus viêm gan B.
Trong số 40 bệnh nhân viêm gan B mạn tính đã được uống LEM 6 g/ngày trong 4 tháng, tất cả đều giảm triệu chứng viêm gan, có 15 người hết hoàn toàn virus B. Chất LEM còn làm chậm sự tiến triển của ung thư gan, bảo vệ tế bào gan.
5/ Lentinan còn có khả năng giúp những người bị lao phổi chống lại độc tố của vi khuẩn lao.
Nếu sử dụng Lentinan 1g/ngày, mỗi tuần 2 lần thì có thể ngăn chặn hoàn toàn độc tố của vi khuẩn lao trong cơ thể.
6/ Ở Trung Quốc, nấm đông cô đã được sử dụng từ rất lâu đời để chữa một số bệnh như bí tiểu, phù thũng, ngộ độc do các loại nấm khác (dùng 90g nấm khô nấu chín để ăn).
Trẻ em bị sởi và đậu mùa có thể dùng 6g nấm khô nấu chín và ăn ngày 2 lần.
7/ Nấm đông cô còn được dùng làm thực phẩm và thuốc rất phổ biến tại Nhật. Theo Y học cổ truyền của nước này, nó có tác dụng chống oxy hóa, chống lão hóa tế bào, tăng cường sức lực, giảm mệt mỏi ở những người làm việc quá căng thẳng. Liều dùng tốt nhất là 6-16g nấm khô hoặc 90g nấm tươi.
B/ Rong biển:
1/ Rong Phổ Tai:
Giúp thanh lọc cơ thể, chứa acide glutamic – một axit amine quan trọng cho sự phát triển của não bộ và sự tăng trưởng của cơ thể.
Giàu khoáng chất (iode, magnésium, calcium, phosphore, sắt, muối…). Tốt cho các trường hợp:
– Huyết áp cao, xơ cứng động mạch, dị ứng, viêm khớp, phong thấp, rối loạn thần kinh.
– Làm giảm nguy cơ ung dạ dày, đường ruột, hạn chế tích tụ mỡ và cholestérol trong máu, thúc đẩy bài tiết, ngăn ngừa táo bón.
– Giúp làm tan chất mỡ và chất nhầy lắng đọng do dùng quá nhiều thịt, sản phẩm của sữa và đường.
– Phòng ngừa ung thư nhờ hoạt chất Fucoidan
2/ Rong Dulse:
Tên Khoa Học: Palmaria palmata
Rong biển Dulse rất giàu đạm, khoáng chất, nhất là calcium và sắt, được làm từ rong tươi trụng sơ và phơi khô, không chứa phụ gia hóa học.
Có màu đỏ tươi mùi vị đặc trưng như hạt dẻ
Thành phần cho 100g rong Dulse tươi là:
35% chất đạm (hơn cả trứng), chất béo 2%, chất đường 56%, chất xơ 2.5%, Potassium 7g, Calcium 0,5g, Magnésium 0,6g, Phosphore 0,2g, Fer 0,05g, Iode 0,05g, Vitamine A 1,59mg, Vitamine B12 0,9mg, Vitamine C 34,5mg…chứa Chrome giúp điều hòa lượng đường huyết. Lượng vitamine C (gấp 2 lần cam) và Magnésium. Cải thiện chức năng tim mạch nhờ việc hấp thụ bớt cholestérol có trong thực phẩm. Giàu vitamine E và Kẽm, cũng cố hệ miễn dịch và giảm bệnh tật
Tốt cho mọi lứa tuổi nhất là trẻ em, người già và các trường hợp ăn chay thiếu đạm. Người thiếu iode, sản phụ đang mang thai hay sau khi sinh, bổ mắt, giúp trừ giun sán cho hệ tiêu hóa, chống stress…
Hổ trợ tái tạo niêm mạc (vitamine C), có lợi cho người viêm loét bao tử và bệnh nhân sau khi mổ vì nó giúp lành vết thương nhanh chóng. Dùng đều đặng sẽ mang lai nhiều lợi ích…
C/ Ngưu bàng
Tên Khoa Học: Arctium lappa
Là một loại rau ‘‘thuốc’’ được dùng rộng rãi ở một số nước trong khu vực như Nhật Bản, Triều Tiên.
Rễ cây ngưu bàng có mùi vị đặc trưng đi từ nhạt sang ngọt và hơi hăng tuỳ thuộc vào tuổi và chất lượng của nó.
Trong ngưu bàng còn có một vị hơi đắng rất khó nhận ra và người ta cho rằng mùi vị ngon nhất nằm ngay bên dưới lớp vỏ.
Rễ mềm nhất khi còn non tươi, dễ gãy khi bị uốn cong, củ ngưu bàng mềm hơn củ cà rốt.
Rễ già mỏng hơi khô và hơi hoá gỗ, có mùi như mùi đất. Rễ là phần bổ dưỡng nhất chứa nhiều Inuline, vitamine B và các khoáng chất khác.
Cho đến nay có rất nhiều nghiên cứu đã ghi nhận những hoạt tính sinh học của ngưu bàng bao gồm:
– Giảm viêm tổng quát
– Hạ cholestérol trong máu
– Có tác dụng làm tan sỏi thận
– Làm khỏe tim và hết mệt mỏi.
– Lợi tiểu, hạ nhiệt, hạ đường huyết
– Kháng sinh, chống u bướu, có khả năng ngăn ngừa được ung thư
– Giúp bệnh nhân mau chóng phục hồi khả năng sau khi bị tai biến mạch máu não
Lưu ý:
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.